Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 106/QĐ-UBND về việc công bố danh mục mục 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 105/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định xét, công nhận và công nhận lại quận, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh đạt chuẩn đô thị văn minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 102/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 04 thủ tục hành chính lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải, gồm: 01 thủ tục thay thế và 03 thủ tục bãi bỏ (do được thay thế). | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 103/QĐ-UBND về việc công bố 01 thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 90/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án nuôi chim yến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2025 - 2030. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 87/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2015 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 85/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 08 thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Du lịch. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 82/QĐ-UBND về việc công nhận 304 cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” năm 2024. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 76/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Hội đồng chuyên môn phân tích, đánh giá, đề xuất phương án giải quyết đối với các công trình theo lệnh khẩn cấp | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 74/QĐ-UBND về thay đổi thành viên Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. |

Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị

Ngày 12/5/2014, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

* Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về lập, thẩm định, phê duyệt Hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị, triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa và quản lý mốc giới (sau đây gọi tắt là công tác cắm mốc giới và quản lý mốc giới) phục vụ cho công tác quản lý và phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.

* Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh phải tuân theo Quy định này, những nội dung không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về Cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

* Trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới

1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và quy hoạch chung các quận, huyện, quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng có ranh giới từ hai quận, huyện trở lên và các khu vực có ý nghĩa quan trọng của Thành phố.

2. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000) quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, 4, 5 Điều này).

3. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới quy hoạch chung, quy hoạch chị tiết thị trấn thuộc huyện và các đồ án quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, 4, 5 Điều này).

4. Ủy ban nhân dân Thành phố giao Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Thủ thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố (sau đây viết tắt là Ban quản lý các khu chức năng đô thị) tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết trong phạm vi ranh giới diện tích được giao quản lý.

5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.

* Cơ quan thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị

Cơ quan quản lý quy hoạch các cấp chịu trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới, cụ thể:

1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.

2. Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 3 của Quy định này trong phạm vi hành chính do mình quản lý.

3. Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 3 của Quy định này trong phạm vi hành chính do mình quản lý.

4. Ban Quản lý khu chức năng đô thị giao phòng chức năng thuộc Ban Quản lý thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này.

* Thành phần hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị:

Hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị bao gồm: (03 bộ)

1. Thành phần hồ sơ:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới;

b) Bản chính hoặc bản sao (có chứng thực) Quyết định phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết;

c) Bản chính hoặc bản sao (có chứng thực) văn bản ý kiến của Ủy ban nhân dân quận, huyện (đối với các quy hoạch chung không thuộc trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch của Ủy ban nhân dân quận, huyện);

d) Bản sao (có chứng thực) giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực về trắc địa bản đồ theo quy định của pháp luật;

đ) Bản chính hoặc bản sao (có chứng thực) các văn bản có liên quan (nếu có) để làm rõ thêm một số nội dung có liên quan trong hồ sơ;

e) Thuyết minh hồ sơ cắm mốc giới gồm các nội dung:

-  Căn cứ lập hồ sơ cắm mốc giới;

-  Đánh giá hiện trạng khu vực cắm mốc giới;

-  Nội dung cắm mốc giới:

+ Các loại mốc giới cần cắm;

+ Số lượng mốc giới cần cắm;

+ Phương án định vị mốc giới;

+ Khoảng cách các mốc giới;

+  Khái toán kinh phí triển khai cắm mốc;

+ Tổ chức thực hiện.

2. Thành phần bản vẽ: 

a) Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ quy hoạch chung quận, huyện hoặc thành phố;

b) Bản vẽ cắm mốc giới phải được thể hiện vị trí, tọa độ, cao độ của các mốc giới cần cắm trên bản đồ địa chính số hiện hành (hoặc địa hình dạng số). Ranh giới đo đạc và tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực lập quy hoạch khu vực lập hồ sơ cắm mốc giới:

- Đối với khu vực nội thành (bao gồm các quận: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân, Thủ Đức) hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (trước ngày Luật Quy hoạch đô thị có hiệu lực), quy hoạch chi tiết được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500.

- Đối với khu vực ngoại thành (bao gồm các huyện: Hóc Môn, Bình Chánh Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ) hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung lập trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000; đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (trước ngày Luật Quy hoạch đô thị có hiệu lực), quy hoạch chi tiết được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500.

c) Đĩa CD lưu giữ toàn bộ thuyết minh và bản vẽ.

* Quy định thời gian lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai mốc giới

1. Thời gian tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai mốc giới:

a) Sau khi đồ án quy hoạch đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định tại Điều 3 Quy định này, tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt.

b) Sau khi hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định tại Điều 3 Quy định này, tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.

2. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới cụ thể:

a) Đối với quy hoạch chung đô thị:

Thời gian thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, thời gian phê duyệt hồ sơ không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

b) Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết:

Thời gian thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, thời gian phê duyệt hồ sơ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

c) Đối với những nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định thì thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản thống nhất thẩm định là 10 (mười)  ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Quy hoạch - Kiến trúc gửi đến.

* Triển khai mốc giới ngoài thực địa

1. Thực hiện các công tác khảo sát; đo đạc; triển khai mốc giới ngoài thực địa, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ban Quản lý khu chức năng đô thị, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình tập trung phải lập kế hoạch gửi đến Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có liên quan 10 (mười) ngày làm việc trước khi triển khai thực hiện. Riêng việc triển khai cắm mốc giới thì phải gửi kèm bản vẽ cắm mốc giới.

2. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn căn cứ vào kế hoạch khảo sát; đo đạc; triển khai mốc giới ngoài thực địa của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện để phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị tham gia thực hiện.

3. Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo Điều 3 của Quy định này được thuê tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tham gia thực hiện.

 

Lam Điền