Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1266/QĐ-UBND về kiện toàn Nhóm công tác liên ngành thực hiện dự án Đầu tư xây dựng đoạn tuyến kết nối từ đường Phạm Văn Đồng đến Nút giao thông Gò Dưa - Quốc lộ 1, thành phố Thủ Đức theo hình thức đối tác công tư (Hợp đồng BT). | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1258/QĐ-UBND về việc gia hạn thời gian hoạt động của Quỹ trợ vốn xã viên Hợp tác xã Thành phố. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1254/QĐ-UBND về ban hành Danh mục địa điểm các Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng mặt bằng trong khuôn viên Siêu thị, Trung tâm thương mại để tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1253/QĐ-UBND về việc thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế cấp Thành phố và Tổ Thư ký Hội đồng. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1251/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 09 thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm 03 thủ tục hành chính mới ban hành và 06 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1246/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Tổ giúp việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023 - 2030. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1245/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 09 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Di sản văn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hoá và Thể thao. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1244/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Hội đồng Nghệ thuật xét chọn mẫu Phù điêu và các công trình mỹ thuật Khu tưởng niệm Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1235/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 05 thủ tục hành chính lĩnh vực Kiểm lâm, Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1233/QĐ-UBND về việc tổ chức lại Trung tâm Dưỡng lão Thị Nghè trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. |

Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 16/4/2014, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 1865/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, cụ thể như sau:

MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Xây dựng và cơ cấu lại hệ thống y tế công cộng, đảm bảo thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh, công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, các chương trình sức khỏe, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu.

2. Xây dựng và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm hệ thống y tế các nước tiên tiến trong khu vực, hoàn thiện mạng lưới cấp cứu, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận đầy đủ và thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến, góp phần giảm  quá tải ở một số cơ sở y tế như hiện nay, đáp ứng mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển, hướng tới là ngành cung ứng dịch vụ y tế cao cấp của Thành phố và khu vực ASEAN.

3. Phát triển ngành Y học cổ truyền ngang tầm với ngành y học cổ truyền của các nước phát triển của khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc để mang lại hiệu quả về kinh tế, đồng thời giới thiệu một nét văn hóa về y học cổ truyền của Thành phố.

4. Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn. Phát triển mạnh ngành công nghiệp nguyên liệu dược, đặc biệt về trồng trọt và chiết xuất dược; nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc và vắc-xin phục vụ phòng bệnh, phòng chống dịch, phòng chống thảm họa, thiên tai và khám chữa bệnh.

5. Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và sắp xếp phù hợp cho các tuyến. Đào tạo Bác sĩ theo chuẩn Châu Âu, ngang tầm với khu vực ASEAN. Bảo đảm bác sỹ, dược sỹ /10.000 dân theo từng giai đoạn, nhất là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ hóa theo tiêu chuẩn chuyên môn, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có đức, có tài để phục vụ người bệnh ngày càng hiệu quả.

6. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước một cách toàn diện về các hoạt động y tế; Đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân kịp thời, thuận lợi, nhằm nâng cao năng suất lao động của đội ngũ nhân viên y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ chăm sóc sức khỏe người dân; thực hiện phân cấp đầy đủ cho các tuyến y tế để chủ động trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; chỉ đạo có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, các dự án phát triển y tế của Thành phố.

7. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, gắn chặt với nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố. Cơ cấu dân số, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực: khống chế tốc độ gia tăng của tỷ số giới tính khi sinh; nhanh chóng thích ứng với sự già hóa dân số; tận dụng giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”.

NỘI DUNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015; GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

1. Lĩnh vực Y tế công cộng:

a) Giai đoạn đến năm 2015:

Về tổ chức - mạng lưới: Thành lập các Trung tâm An toàn Vệ sinh thực phẩm liên quận tiến tới thành lập 24 Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Chi Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm Thành phố (Sở Y tế).

Các Trung tâm Y tế dự phòng quận - huyện do Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các Trạm Y tế phường - xã, thị trấn. Trạm Y tế là đơn vị độc lập (có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng) trực thuộc Trung tâm Y tế dự phòng quận - huyện.

Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, hoạt động giám sát, kiểm soát dịch bệnh. Nâng chất lượng của hoạt động an toàn vệ sinh thực phẩm; Đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng, trong nhân dân thông qua hệ thống truyền thông của ngành y tế, mạng lưới các Hội, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương; tăng cường vai trò của Trạm Y tế.

Xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất của các đơn vị thuộc hệ dự phòng Thành phố, các Trung tâm thuộc hệ dự phòng quận - huyện để đạt chuẩn thiết kế hoàn chỉnh. Đến 2015, tập trung đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành dự án Trung tâm Xét nghiệm Y khoa; xây dựng mới Trung tâm Y tế dự phòng Thành phố tại Quận 8; Xây dựng và sửa chữa cải tạo các Trung tâm thuộc khối dự phòng Thành phố;  Sửa chữa, xây dựng mới các Trung tâm Y tế dự phòng quận - huyện đã xuống cấp và không đạt chuẩn.

Tiến hành xây dựng mới các Trạm Y tế xã - phường, thị trấn đã hư hỏng, xuống cấp trầm trọng; Sửa chữa, nâng cấp các Trạm Y tế để đến 2015, tất cả 322 Trạm Y tế xã - phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, đảm bảo hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Bố trí cơ cấu cán bộ phù hợp nhiệm vụ của Trạm Y tế; bổ sung dược sĩ, bác sĩ gia đình, bác sĩ y học dự phòng và cán bộ phòng chống dịch. Chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ y tế dự phòng/y tế học đường qua tập huấn, đào tạo lại, đào tạo nâng cao...

b) Giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025:

Đến năm 2020, các Trung tâm Y tế dự phòng quận - huyện, Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm, các Trung tâm không giường bệnh thuộc hệ dự phòng Thành phố đã được nâng cấp, xây dựng hoàn chỉnh, đáp ứng tốt với yêu cầu của hoạt động y tế công cộng. Các Trạm Y tế đều có cơ sở vật chất khang trang, đạt chuẩn quốc gia, trang thiết bị và nhân lực hoàn chỉnh, đáp ứng tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

2. Lĩnh vực khám chữa bệnh, phục hồi chức năng:

a) Giai đoạn đến năm 2015:

Tổ chức - mạng lưới: Mạng lưới khám chữa bệnh được triển khai theo hệ thống các chuyên khoa và tổ chức từ tuyến bệnh viện Thành phố đến bệnh viện quận - huyện theo chương trình gắn kết, hỗ trợ giữa các bệnh viện theo chủ trương của Thành phố. Trạm Y tế xã - phường, thị trấn là đơn vị tuyến cơ sở thực hiện chức năng của một trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu theo mô hình bác sĩ gia đình. Xây dựng các bệnh viện chủ lực ở 4 cửa ngõ Đông, Tây, Nam, Bắc của Thành phố để hình thành các cụm bệnh viện bố trí đủ diện tích đất theo đúng tiêu chuẩn, thiết kế và xây dựng theo tiêu chí hiện đại. Quy hoạch lại tổng mặt bằng các bệnh viện ở trung tâm Thành phố để nâng cấp, sửa chữa theo đúng tiêu chuẩn và đạt tiêu chí bệnh viện chuyên khoa sâu, hiện đại nhưng không tăng quy mô giường bệnh. Phân kỳ theo từng giai đoạn và khuyến khích sử dụng nguồn vốn xã hội hóa để phát triển bệnh viện. Nguồn vốn ngân sách chỉ tập trung vào một số bệnh viện trọng điểm theo danh mục đầu tư được duyệt, còn lại là đầu tư theo hình thức xã hội hóa.

Tất cả các cơ sở y tế phải đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường 100% rác thải phát sinh phải được thu gom và xử lý theo đúng quy định hiện hành, 100% lượng nước thải y tế phát sinh phải được xử lý đạt quy chuẩn Việt Nam trước khi xả thải ra môi trường).

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giải quyết dứt điểm tình trạng quá tải hiện nay. Xây dựng mạng lưới điều trị và hỗ trợ cộng đồng qua các chương trình sức khỏe, chỉ đạo tuyến, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật từ tuyến trên đến tuyến dưới. Triển khai thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh là gắn thương hiệu của bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới theo Quyết định số 3896/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố ngày 18 tháng 7 năm 2013 (hình thành và phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh tại các tỉnh, thành do 6 bệnh viện hạt nhân trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh thành lập); chuyển các Bệnh viện quận - huyện trở thành bệnh viện vệ tinh của các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa đầu ngành của Thành phố. Các bệnh viện chuyên khoa sâu được đầu tư kỹ thuật cao, cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, cung ứng dịch vụ y tế cao cấp phục vụ nhân dân  Thành phố, nhân dân cả nước và người nước ngoài đến Thành phố. Các bệnh viện, các phòng khám đa khoa kỹ thuật cao ngoài công lập được tiếp tục khuyến khích phát triển, nhất là đầu tư tại các cụm cửa ngõ; phối hợp với bệnh viện công lập để hoạt động chăm sóc sức khỏe, tuân thủ quy định chuyên môn, quy định bảo vệ môi trường. Phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao nhất Bảo hiểm y tế toàn dân.

Tăng cường hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với các nước có nền y học tiên tiến trên thế giới. Hỗ trợ các tỉnh bạn trong chuyển giao kỹ thuật, hợp tác điều trị, trong lĩnh vực dược, dự phòng. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành đóng trên địa bàn Thành phố. Nghiên cứu thành lập Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Y học, đẩy mạnh chương trình hợp tác quốc tế...

Bổ sung nguồn nhân lực cho các bệnh viện, tổ chức các khóa đào tạo huấn luyện để tăng cường lực lượng đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao, có chuyên môn sâu.

Triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở ứng dụng bức xạ trong y tế (theo Quyết định số 1958/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong y tế đến năm 2020).

Xây dựng mạng lưới cấp cứu ngoại viện để đến 2015 có các Trạm cấp cứu đặt tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Bệnh viện huyện Bình Chánh, Bệnh viện Quận 7, Bệnh viện huyện Cần Giờ bao gồm: cơ sở hoạt động, bộ máy điều hành, trang thiết bị, xe cấp cứu chuyên dụng, nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế phối hợp hoàn chỉnh, nhuần nhuyễn với lực lượng Quân y trong phòng thủ khu vực, dự bị động viên, xử trí các tình huống thảm họa, khủng bố sinh học...

b) Giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025:

Hoàn chỉnh 5 cụm bệnh viện: gồm 4 cụm bệnh viện cửa ngõ và cụm bệnh viện trung tâm. Đến năm 2020, các bệnh viện có cơ sở vật chất hiện đại, bố trí đều khắp tại cụm trung tâm và các cửa ngõ, tại các cụm dân cư, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân Thành phố và các vùng lân cận.

Đến năm 2020, cán bộ y tế tại các cơ sở đều đáp ứng yêu cầu chuyên môn, có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ cao, đội ngũ cán bộ quản lý y tế đều được đào tạo hoàn chỉnh về quản lý y tế, quản lý bệnh viện.

Hoàn chỉnh mạng lưới cấp cứu ngoại viện của Thành phố, có đủ các trạm cấp cứu tại các bệnh viện quận - huyện, xây dựng các đội cấp cứu đường bộ, đường thủy, đường hàng không.

Đến năm 2025, cán bộ y tế đều có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nghiên cứu và thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật cao theo đúng chuyên ngành công tác.

3. Lĩnh vực Y học cổ truyền:

a) Giai đoạn đến năm 2015:

Tổ chức mạng lưới: Thành lập các khoa Đông Y của các bệnh viện đa khoa, chịu sự hướng dẫn chuyên môn của Bệnh viện Y học cổ truyền và Viện Y dược học dân tộc Thành phố, có sự tham gia hỗ trợ của Hội Đông Y, Hội Châm cứu. Các hoạt động Đông y Trạm Y tế xã - phường, thị trấn dưới sự chỉ đạo của phòng y tế quận - huyện và sự hỗ trợ của 2 bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố.

Hoạt động chuyên môn: Phát triển mạng lưới điều trị bằng y học cổ truyền thông qua hoạt động chỉ đạo tuyến, đẩy mạnh hoạt động của khoa Đông Y Bệnh viện đa khoa, các Trạm Y tế và mạng lưới hành nghề ngoài công lập.

Xây dựng mới Viện Y dược học dân tộc và nâng cấp, sửa chữa cải tạo Bệnh viện Y học cổ truyền.

b) Giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025:

Xây dựng mới một bệnh viện y dược học cổ truyền kết hợp y học hiện đại mang tầm vóc một bệnh viện lớn của khu vực Đông Nam Á tại 01 cửa ngõ Thành phố.

Phát triển cây trồng dược liệu, cây thuốc nam tại Thành phố và kết hợp với các tỉnh phía Nam.

Hình thành và phát triển Phố Đông Y tại Quận 5.

Quản lý nhà nước về đông dược: Tất cả các cơ sở sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu phải đạt nguyên tắc “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP-WHO).

Đến năm 2020, cơ sở vật chất của mạng lưới Đông Y đã hoàn chỉnh từ cấp Thành phố (3 bệnh viện hiện đại) đến phường - xã, thị trấn (các Trạm Y tế), các cơ sở khang trang, phục vụ bệnh nhân hiệu quả, có sự phối hợp rất tốt giữa điều trị Đông y và Tây y và đảm bảo nguồn cung ứng cây trồng dược liệu (đông dược) cho mạng lưới khám chữa bệnh đông y.

4. Lĩnh vực Dược:

a) Giai đoạn đến năm 2015:

Quy hoạch Vùng công nghiệp dược: nuôi trồng, trồng trọt và chiết xuất dược; tập trung sản xuất dược trong nước với công nghệ bào chế cao (đặt tại Khu Công nghiệp Tây bắc Thành phố - 50 ha và liên kết với các tỉnh bạn). Sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất dược của Thành phố theo định hướng chuyên môn hóa theo cơ cấu sản phẩm chuyên sâu của doanh nghiệp. Quy hoạch các nhà máy sản xuất trang thiết bị và kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, sửa chữa trang thiết bị y tế.

Sắp xếp, tổ chức lại các trung tâm kinh doanh dược phẩm, quy hoạch các chợ sỉ kinh doanh thuốc Thành phố dưới hình thức Trung tâm thương mại dược phẩm (bao gồm cả kinh doanh thuốc y học cổ truyền, thuốc từ dược liệu, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng...). Xây dựng quy chế quản lý các Trung tâm thương mại theo hướng tập trung quản lý đầu vào của các nguồn hàng (nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và giá cả).

Thành lập Trung tâm kiểm định, kiểm chuẩn trang thiết bị y tế. Thành lập Trung tâm tiếp liệu để cung ứng thuốc thiết yếu.

Củng cố và tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành Dược và Trang thiết bị Y tế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về Dược; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra quản lý, phân phối, sử dụng thuốc và quản lý giá thuốc.

b) Giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025:

Hình thành khu công nghiệp chuyên sơ chế, bào chế, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu với công nghệ và kỹ thuật hiện đại tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh công tác Dược lâm sàng.

Từng bước tiến đến cung ứng thuốc, vật tư y tế cho các đơn vị y tế công lập và các cơ sở y tế khác có nhu cầu. Thành lập Trung tâm Xúc tiến Thương mại, quảng cáo và tiếp thị Dược phẩm; Thành lập Trung tâm phân phối Dược phẩm theo tiêu chuẩn GSP-GDP.

Xây dựng nhà máy sản xuất trang thiết bị.

5. Đào tạo nguồn nhân lực:

a) Giai đoạn đến năm 2015:

Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế có y đức, có tinh thần thái độ phục vụ tận tụy người bệnh, phục vụ cộng đồng; bảo đảm số lượng và chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; Thực hiện điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực để khắc phục sự mất cân đối giữa các lĩnh vực.

Tăng quy mô đào tạo của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đối với khối đại học, trung học. Mở thêm mã ngành đào tạo Bác sĩ Gia đình, Bác sĩ Y học cổ truyền, Bác sĩ theo chuẩn Châu Âu, đào tạo Dược sĩ đại học và Bác sĩ chuyên ngành Y tế Công cộng, Y học dự phòng. Phát huy năng lực và trình độ đào tạo của các trường đào tạo điều dưỡng tư nhân hiện nay. Quan tâm đào tạo cán bộ y tế cộng đồng.

Phát triển mô hình Viện Trường trong đào tạo và thực hành (Viện Trường Phạm Ngọc Thạch - Bệnh viện Nhân dân 115). Chú trọng đầu tư và phối hợp tốt giữa hướng dẫn thực hành và giảng dạy lý thuyết để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực. Đề xuất mở rộng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tại khu vực phía Nam Thành phố (xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh). Chú trọng việc đào tạo cán bộ quản lý y tế (Khoa Quản lý y tế Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch).

Triển khai các phương án xây dựng Viện Trường Củ Chi và các Viện Trường khác theo phương thức xã hội hóa.

b) Giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025:

Hoàn chỉnh cơ sở vật chất của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (cơ sở 2) và cơ sở bệnh viện thực hành.

Hoàn tất xây dựng Viện - Trường Củ Chi và các Viện - Trường khác.

Đến năm 2020, Thành phố đã có đủ nguồn nhân lực cung ứng cho các cơ sở y tế trên địa bàn, có các cơ sở đào tạo chuyên ngành từ trung cấp đến sau đại học (Tiến sĩ y khoa, sau Tiến sĩ).

Đến năm 2025, các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia đào tạo nhân lực cho các nước có nhu cầu, nguồn nhân lực được đào tạo có tiêu chuẩn quốc tế.

6. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về y tế và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:

a) Giai đoạn đến năm 2015:

Xây dựng hệ thống chính trị của ngành trong sạch vững mạnh, bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả. Tăng cường giáo dục y đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế.

Phát triển hạ tầng truyền thông; Xây dựng hệ thống đường truyền riêng kết nối tất cả cơ sở thuộc ngành y tế Thành phố, đảm bảo an toàn, ổn định, linh động… Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các hoạt động của bệnh viện, từ hoạt động tiếp nhận, marketing, thu phí viện phí, các hoạt động về hành chính đến hoạt động chuyên môn.

Thực hiện các tiêu chuẩn quản lý chất lượng đối với tất cả các cơ sở y tế.

b) Giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025:

Đến năm 2020, các thủ tục hành chính phải nhanh, gọn, đúng quy trình, đúng luật định. Thủ tục tiếp nhận bệnh nhân đảm bảo đơn giản, được bệnh nhân hài lòng. Hệ thống chẩn đoán và điều trị từ xa được gắn kết với tất cả các bệnh viện.

Đến năm 2025, các cơ sở y tế đã ứng dụng tốt mạng công nghệ thông tin, triển khai liên kết với quốc tế trong hoạt động phòng chống dịch bệnh, trong điều trị bệnh nhân.

7. Lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:

a) Giai đoạn đến năm 2015: ổn định quy mô, kiểm soát sự gia tăng dân số; ổn định cơ cấu giới tính, duy trì mức cân bằng giới tính khi sinh

Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục thay đổi hành vi. Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Nâng cao chất lượng dân số thông qua các chương trình hoạt động như Tổ chức triển khai thí điểm một số mô hình can thiệp nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần góp phần đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp; Tiếp tục triển khai và mở rộng mô hình các điểm tư vấn về sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân tại Thành phố và cộng đồng dân cư một số quận - huyện có quy mô dân số lớn và nhóm đối tượng ưu tiên trong vận động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

b) Giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025:

Hoàn chỉnh các đơn vị chăm sóc sức khỏe sinh sản và dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình.

Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dân số.

 

Quỳnh Chi