Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3234/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 49-CTrHĐ/TU ngày 26 tháng 02 năm 2024 của Thành ủy | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3231/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh từ nguồn sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ năm 2024 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3226/QĐ-UBND về Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường hực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố trong lĩnh vực tài nguyên nước. | y ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3225/QĐ-UBND về ban hành Danh mục, Bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3223/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 08 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đường sắt, đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3221/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 16 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Du lịch. | y ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3221/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 86 thủ tục hành chính lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3217/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2024 của Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Quận Thủ Đức. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3216/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2024 của Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Quận 9. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3208/QĐ-UBND về duyệt Kế hoạch tổ chức thi tuyển “Phương án kiến trúc Hạng mục: nút giao thông Vành đai 2 - Phạm Văn Đồng thuộc dự án thành phần 2 |

Quản lý người xin ăn không có nơi cư trú ổn định, người sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 19/7/2017, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND về việc quản lý người xin ăn không có nơi cư trú ổn định, người sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

A. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng người xin ăn không có nơi cư trú ổn định, người sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là đối tượng).

2. Quyết định này áp dụng đối với đối tượng, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

B. Công tác quản lý

1.        Tập trung đối tượng.

2.        Xác minh nơi cư trú.

3.        Giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng.

4.        Tiếp nhận ban đầu tại các Trung tâm (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận ban đầu):

a) Khu tiếp nhận ban đầu của Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (địa chỉ số 37 Phú Châu, phường Tam Phú, quận Thủ Đức): đối với người xin ăn không có nơi cư trú ổn định, người sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú ổn định là người khuyết tật về thần kinh, tâm thần hoặc có dấu hiệu mắc các bệnh về thần kinh, tâm thần.

b) Trung tâm Hỗ trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (địa chỉ số 463 đường Nơ Trang Long, Phường 13, quận Bình Thạnh): đối với người xin ăn không có nơi cư trú ổn định, người sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú ổn định.

5.        Tiếp nhận chăm, sóc nuôi dưỡng tại Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần và các Trung tâm bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng).

6.        Tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi hết thời gian áp dụng biện pháp quản lý đối với các đối tượng không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu tiếp tục sống tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.

C. Thời gian quản lý đối tượng

1.        Thời gian thực hiện tiếp nhận ban đầu tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận ban đầu.

2.        Thời gian thực hiện tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận ban đầu.

D. Xác minh nơi cư trú

1. Tại đơn vị quận, huyện khi phát hiện, tập trung đối tượng thực hiện:

a) Đối tượng có địa chỉ cư trú trên địa bàn quận, huyện nơi tập trung: đơn vị tập trung thực hiện nhanh việc xác minh nơi cư trú ổn định theo địa chỉ đối tượng cung cấp;

- Trường hợp đối tượng đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc có người thân cư trú ổn định tại địa chỉ xác minh, đơn vị nhắc nhở và trực tiếp giải quyết hồi gia theo địa chỉ đối tượng cung cấp.

- Trường hợp đối tượng đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống tại đó, không đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và không có người thân cư trú ổn định tại địa chỉ xác minh: đơn vị tập trung chuyển đối tượng đến các Trung tâm tiếp nhận ban đầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quyết định này.

b) Đối tượng không có địa chỉ cư trú trên địa bàn quận, huyện nơi tập trung hoặc đối tượng không thể cung cấp địa chỉ cư trú: đơn vị tập trung chuyển đối tượng đến các Trung tâm tiếp nhận ban đầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quyết định này.

2. Tại các đơn vị tiếp nhận ban đầu: sau khi tiếp nhận ban đầu, trong thời gian tối đa 05 ngày, Trung tâm thực hiện ngay việc xác minh địa chỉ cư trú theo địa chỉ do đối tượng cung cấp.

3. Tại các đơn vị tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: sau khi tiếp nhận đối tượng do đơn vị tiếp nhận ban đầu chuyển đến, trong thời gian tối đa 07 ngày, đơn vị tiếp tục thực hiện xác minh địa chỉ cư trú theo thông tin đối tượng cung cấp.

E. Giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng

1.        Việc giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng được thực hiện trong thời gian:

- Tập trung tại quận, huyện;

- Tiếp nhận ban đầu;

- Tiếp nhận chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng.

2.        Việc giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng được thực hiện khi:

- Có người thân trực tiếp đến nơi đang tập trung, quản lý đối tượng tiếp nhận;

- Kết quả xác minh có nơi cư trú ổn định hoặc có người thân có nơi cư trú ổn định và đồng ý tiếp nhận.

3.        Đối với các trường hợp trẻ em, người khuyết tật thần kinh tâm thần, người cao tuổi có sức khỏe yếu chỉ được giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng khi có người thân đến Trung tâm trực tiếp tiếp nhận.

4.        Việc xác định mối quan hệ giữa đối tượng và người trực tiếp đến tiếp nhận được căn cứ dựa trên các giấy tờ tùy thân, hộ khẩu của các bên, hoặc các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan.

5.        Việc giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng trong thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Quyết định này được thực hiện theo nguyện vọng của đối tượng, không yêu cầu phải có kết quả xác minh nơi cư trú ổn định.

F. Tiếp nhận ban đầu tại Khu tiếp nhận ban đầu của Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần và Trung tâm Hỗ trợ xã hội

1.        Trong vòng 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận từ đơn vị tập trung, đơn vị thực hiện ngay việc xác minh nơi cư trú theo địa chỉ do đối tượng cung cấp; đồng thời lập hồ sơ và đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định tiếp nhận ban đầu đối với các đối tượng không có nơi cư trú ổn định.

2.        Trong vòng 15 ngày kể từ ngày gửi thực hiện xác minh, địa phương nơi xác minh không có văn bản trả lời hoặc kết quả xác minh đối tượng không cư trú và không có người thân cư trú tại địa chỉ xác minh, đơn vị tiến hành phân loại, lập hồ sơ và đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định tiếp nhận chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.

3.        Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị tổ chức bàn giao đối tượng đến các Trung tâm bảo trợ xã hội.

4.        Đối với đối tượng tiếp nhận ban đầu vào Trung tâm Hỗ trợ xã hội từ lần thứ 2 trở lên, Trung tâm Hỗ trợ xã hội đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội không cần thực hiện xác minh nơi cư trú.

G. Tiếp nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần và các Trung tâm bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1.        Trong thời gian chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội, đối tượng được hỗ trợ học văn hóa, học nghề và giới thiệu việc làm phù hợp.

2.        Đối với đối tượng được tiếp nhận ban đầu và được chuyển đến Khu vực bảo trợ xã hội của Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần và các Trung tâm bảo trợ xã hội: đơn vị tiếp tục xác minh nơi cư trú theo thông tin đối tượng cung cấp; giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quyết định này.

3.        Đối với các trường hợp trẻ em, người khuyết tật thần kinh tâm thần, người cao tuổi có sức khỏe yếu chưa thể giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng sau khi hết thời gian quản lý: đơn vị lập danh sách và đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định.

Điều 10. Tiếp tục nuôi dưỡng chăm sóc sau khi hết thời gian áp dụng biện pháp quản lý

Trong vòng 10 ngày trước khi hết thời gian áp dụng biện pháp quản lý theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, các Trung tâm bảo trợ xã hội thực hiện tư vấn, tham vấn và tìm hiểu nguyện vọng của đối tượng.

Trường hợp đối tượng không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu tiếp tục sống tại các Trung tâm bảo trợ xã hội, đơn vị hướng dẫn đối tượng có thư trình bày nguyện vọng và chuyển đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định.

H. Thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng

1.        Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định:

a) Tiếp nhận ban đầu tại Khu tiếp nhận ban đầu của Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần, Trung tâm Hỗ trợ xã hội;

b) Tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần và các Trung tâm bảo trợ xã hội;

c) Tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội theo nguyện vọng của đối tượng.

2.        Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần và các Trung tâm bảo trợ xã hội quyết định giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng cho đối tượng.

3.        Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc xác minh nơi cư trú và quy định những trường hợp giải quyết hồi gia, hội nhập cộng đồng không cần thực hiện xác minh nơi cư trú.

I. Chế độ, chính sách chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng đối với người xin ăn không có nơi cư trú ổn định, người sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú ổn định

1.        Các đối tượng được chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2008/NĐ-CP và Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về điều chỉnh một số chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do   Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên      xung phong thành phố quản lý.

2.        Các đối tượng được tiếp nhận và quản lý tại Khu tiếp nhận ban đầu của Trung tâm điều dưỡng người bệnh tâm thần được thực hiện chế độ chăm sóc, quản lý tương tự các đối tượng tại Trung tâm Hỗ trợ xã hội.

3.        Mức kinh phí thực hiện chế độ quản lý, chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội được điều chỉnh trong từng thời điểm theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.

4.        Các Trung tâm bảo trợ xã hội tổ chức lao động, sản xuất, tạo việc làm phù hợp với khả năng, điều kiện của Trung tâm bảo trợ xã hội và của đối tượng, đúng chức năng và nhiệm vụ theo quy định.

K. Điều khoản thi hành

- Quyết định này thay thế Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm  2017.

 

Khang Trinh