Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2554/QĐ-UBND về việc thành lập Tổ Công tác và Tổ Giúp việc của Tổ Công tác tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Chương trình hành động “Vì một Cần Giờ xanh” | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2552/QĐ-UBND về thành lập Đoàn Kiểm tra tình hình thực hiện Quyết định số 812/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2023 | y ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2549/QĐ-UBND về kiện toàn nhân sự Tổ Công tác tham mưu, xây dựng Tượng đài Thống Nhất và Tượng đài Nam bộ Kháng chiến. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2537/QĐ-UBND về điều chỉnh Quyết định số 4765/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2533/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 03 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2523/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2024 của Công ty TNHH Một thành viên Công viên cây xanh Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2519/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại doanh nghiệp năm 2024 đối với Công ty Chế biến thực phẩm xuất khẩu Hùng Vương | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2517/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án Phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh xã đảo Thạnh An, huyện Cần Giờ | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2511/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2023 của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2501/QĐ-UBND |

Quy định về việc xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố

Ngày 19/11/2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:


* Phân loại bất động sản


1. Căn hộ chung cư:


a) Phân loại căn hộ chung cư:


- Chung cư loại 1: là chung cư được phân hạng 1 theo quy định của Bộ Xây dựng và có giá bán từ 60 triệu đồng/m2 trở lên.


- Chung cư loại 2: là chung cư được phân hạng 2 theo quy định của Bộ Xây dựng và có giá bán từ 30 triệu đồng/m2 đến dưới 60 triệu đồng/m2.


- Chung cư loại 3: là chung cư được phân hạng 3 theo quy định của Bộ Xây dựng và có giá bán từ 15 triệu đồng/m2 đến dưới 30 triệu đồng/m2.


- Chung cư loại 4: là chung cư được phân hạng 4 theo quy định của Bộ Xây dựng và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.


b) Giá bán các loại chung cư nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và được thay đổi từng năm theo giá thị trường.


2. Nhà ở riêng lẻ:


a) Nhà ở trong khu phố, khu dân cư hiện hữu.


b) Nhà ở trong các khu đô thị.


c) Nhà ở tại các dự án nhà ở.


3. Đất nền:


a) Đất nền trong khu phố, khu dân cư hiện hữu.


b) Đất nền trong các khu đô thị.


c) Đất nền tại các dự án nhà ở.


4. Văn phòng cho thuê:


a) Phân loại văn phòng cho thuê:


- Văn phòng hạng A: là văn phòng có giá thuê từ 700.000 đồng/m2/tháng trở lên.


- Văn phòng hạng B: là văn phòng có giá thuê từ 400.000 đồng/m2/tháng đến dưới 700.000 đồng/m2/tháng.


- Văn phòng hạng C: là văn phòng có giá thuê dưới 400.000 đồng/m2/tháng.


b) Giá thuê các loại văn phòng nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, phí phục vụ và được thay đổi từng năm theo giá thị trường.


* Phân chia khu vực


Các chỉ số được xây dựng và công bố bao gồm các chỉ số chung cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các chỉ số cho từng khu vực như sau:


1. Khu vực 1: quận 1, quận 3.


2. Khu vực 2: quận 4, 5, 6, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú. Khu vực 2 được chia thành 2 phân khu:


a) Phân khu 1: quận 4, 5, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh.


b) Phân khu 2: quận 6, Tân Bình, Tân Phú.


3. Khu vực 3: quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Tân. Khu vực này được chia làm 4 phân khu:


a) Phân khu 1: quận 9, Thủ Đức.


b) Phân khu 2: quận 2, khu đô thị Thủ Thiêm.


c) Phân khu 3: khu đô thị Nam Sài Gòn (huyện Bình Chánh: xã Bình Hưng, xã Phong Phú, xã An Phú Tây, xã Hưng Long; quận 7; quận 8) và một số khu dân cư mới ở quận 7.


d) Phân khu 4: Khu đô thị Tây Bắc - Củ Chi và một số khu dân cư quận Gò Vấp, quận 12, quận Bình Tân.


4. Khu vực 4: Khu đô thị cảng Hiệp Phước và 5 huyện ngoại thành như Bình Chánh (trừ xã Bình Hưng, xã Phong Phú, xã An Phú Tây, xã Hưng Long), Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi và Cần Giờ.


* Bất động sản làm đại diện cho khu vực


1. Khu vực 1: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, văn phòng cho thuê.


2. Khu vực 2:


a) Phân khu 1: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, văn phòng cho thuê.


b) Phân khu 2: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ.


3. Khu vực 3:


a) Phân khu 1: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền chuyển nhượng.


b) Phân khu 2: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê.


c) Phân khu 3: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê.


d) Phân khu 4: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền chuyển nhượng.


4. Khu vực 4: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền chuyển nhượng.


* Xác định các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản


1. Việc xác định các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng.


2. Nguyên tắc xác định các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản:


a) Chỉ số giá giao dịch bất động sản:


- Chỉ số giá giao dịch bất động sản chung của Thành phố Hồ Chí Minh.


- Chỉ số giá giao dịch từng loại bất động sản ở từng khu vực.


- Chỉ số giá giao dịch được xác định trên cơ sở giá của bất động sản được giao dịch thành công trên thị trường trong giai đoạn tính toán, không phải là giá giao dịch lần đầu của bất động sản mới được hình thành hay mới được tạo lập.


b) Chỉ số lượng giao dịch bất động sản:


- Chỉ số lượng giao dịch bất động sản chung của Thành phố Hồ Chí Minh.


- Chỉ số lượng giao dịch từng loại bất động sản ở từng khu vực.


- Chỉ số lượng giao dịch bất động sản được xác định trên cơ sở số lượng giao dịch thành công trong giai đoạn tính toán của các loại bất động sản.


* Công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản


1. Nội dung công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản gồm: chỉ số giá giao dịch bất động sản và chỉ số lượng giao dịch bất động sản của Thành phố Hồ Chí Minh và của từng khu vực.


2. Các chỉ số được công bố phải đầy đủ, kịp thời, phản ánh sát với tình hình biến động của thị trường bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.


3. Các chỉ số được công bố hàng quý và hàng năm.


4. Thời điểm công bố:


a) Các chỉ số công bố theo quý: thực hiện vào ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau.


b) Các chỉ số công bố theo năm: thực hiện vào ngày 15 tháng 01 năm sau.


5. Tổ chức công bố:


Vào thời điểm công bố, Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Xây dựng thông cáo báo chí các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh và công bố các chỉ số trên website của Ủy ban nhân dân thành phố, website của Sở Xây dựng, website của Hiệp hội Bất động sản Thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng.


6. Thực hiện việc công bố lần đầu các chỉ số từ quý 1/2013.

 

Lam Điền