Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1266/QĐ-UBND về kiện toàn Nhóm công tác liên ngành thực hiện dự án Đầu tư xây dựng đoạn tuyến kết nối từ đường Phạm Văn Đồng đến Nút giao thông Gò Dưa - Quốc lộ 1, thành phố Thủ Đức theo hình thức đối tác công tư (Hợp đồng BT). | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1258/QĐ-UBND về việc gia hạn thời gian hoạt động của Quỹ trợ vốn xã viên Hợp tác xã Thành phố. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1254/QĐ-UBND về ban hành Danh mục địa điểm các Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng mặt bằng trong khuôn viên Siêu thị, Trung tâm thương mại để tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1253/QĐ-UBND về việc thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế cấp Thành phố và Tổ Thư ký Hội đồng. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1251/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 09 thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm 03 thủ tục hành chính mới ban hành và 06 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1246/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Tổ giúp việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023 - 2030. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1245/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 09 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Di sản văn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hoá và Thể thao. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1244/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Hội đồng Nghệ thuật xét chọn mẫu Phù điêu và các công trình mỹ thuật Khu tưởng niệm Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1235/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 05 thủ tục hành chính lĩnh vực Kiểm lâm, Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1233/QĐ-UBND về việc tổ chức lại Trung tâm Dưỡng lão Thị Nghè trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. |

Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 02/02/2017, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh được thí điểm thành lập theo Quyết định số 2349/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

- Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2017.

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố.

2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định; được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.

3. Tên giao dịch quốc tế của Ban Quản lý: Food Safety Management Authority of Ho Chi Minh City

Tên viết tắt: FSMA

Trụ sở chính của Ban Quản lý: Trước mắt đặt tại trụ sở Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thành phố, địa chỉ số 18, đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý, mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến công tác, quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, phân phối, kinh doanh đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý.

   Điều 3. Chức năng của Ban Quản lý

1. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến thực phẩm, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh doanh đối với: phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói và chứa đựng thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế do Ban Quản lý thực hiện.

2. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh doanh đối với ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; cacao; hạt tiêu; điều và các nông sản thực phẩm; dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công quản lý do Ban Quản lý thực hiện.

3. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương phân cấp do Ban Quản lý thực hiện.

4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp của Bộ Y tế.

5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ban Quản lý thực hiện.

6. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công Thương do Ban Quản lý thực hiện.

Điều 4. Nhiệm vụ của Ban Quản lý

1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm; chương trình, quy hoạch, đề án, dự án, kế hoạch dài hạn và hàng năm về lĩnh vực an toàn thực phẩm.

2. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất,
sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, phân phối, kinh doanh đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, bếp ăn tập thể, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc phạm vi quản lý về an toàn thực phẩm của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương được phân công, phân cấp trừ sản xuất ban đầu như trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, hoạt động
kiểm soát giết mỗ do ngành nông nghiệp quản lý và hoạt động kiểm tra phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý.

3. Tổ chức việc cấp, đình chỉ, thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy tiếp nhận trong lĩnh vực an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương đã phân cấp cho các Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Triển khai hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn thành phố.

5. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về kiểm nghiệm thực phẩm (thu thập, phân tích, kiểm nghiệm mẫu thực phẩm); hướng dẫn và giám sát việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố. Tham mưu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của thành phố; nghiên cứu đánh giá nguy cơ về an toàn thực phẩm.

6. Triển khai các hoạt động tuyên truyền thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực an toàn thực phẩm. Thực hiện thẩm định các tiêu chuẩn kỹ thuật cấp cơ sở và tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nhà nước. Xây dựng hệ thống nghiên cứu phát triển, giám sát cảnh báo các nguy cơ về an toàn thực phẩm. Định hướng, phát triển cách thức ứng phó, xử lý đối với các
tình huống phát sinh trong việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm làm ảnh hưởng đến chất lượng an toàn thực phẩm.

8. Tham gia hợp tác với các cơ quan trong và ngoài nước nghiên cứu về an toàn thực phẩm.

9. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, khai thác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; Sở Công Thương trong lĩnh vực phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại; Sở Y tế trong sản xuất thuốc và các sở - ngành khác có liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm.

10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác an toàn thực phẩm đối với Phòng Y tế và Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện.

11. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền trên địa bàn thành phố.

12. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.

13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.

14. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền hạn của Ban Quản lý

1. Ban hành các văn bản hướng dẫn về biện pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố theo quy định của nhà nước.

2. Yêu cầu các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các tổ chức ngành dọc (kể cả của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố) cung cấp thông tin liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm.

3. Các quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao (nếu có).

 

Điều 6. Lãnh đạo Ban Quản lý

1. Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.

2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố và các công việc được Ủy ban nhân dân thành phố giao.

Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc Ban Quản lý theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực an toàn thực phẩm; phối hợp với Thủ trưởng các sở - ngành khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.

3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban Quản lý.

4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

1. Số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng và Thanh tra không quá 06. Riêng Thanh tra sẽ có một số Đội Quản lý An toàn thực phẩm trên địa bàn liên quận - huyện hoặc chợ đầu mối nông sản. Đội Quản lý An toàn thực phẩm có con dấu, tài khoản riêng.

2. Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý phải bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Ban Quản lý; rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, không chồng chéo, trùng lắp với chức năng, nhiệm vụ của phòng và tổ chức khác thuộc Ban Quản lý.

Điều 8. Đơn vị sự nghiệp công lập

1. Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.

2. Căn cứ tính chất, yêu cầu cụ thể, Trưởng ban xây dựng Đề án cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định hiện hành.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng, phó cấp trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định theo quy định của pháp luật.

Trần Phát