Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3510/QĐ-UBND về chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án Khu nhà ở Phước Bình tại Phường 6, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3509/QĐ-UBND về Phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2024 của Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Quận 2 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3509/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại doanh nghiệp năm 2024 đối với Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích Quận 7 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3506/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phòng, chống khai thác cát trái phép trên vùng biển Cần Giờ | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3500/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 05 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở An toàn thực phẩm | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3495/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 01 thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3492/QĐ-UBND về điều chỉnh giao nhiệm vụ lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án Cải tạo sửa chữa trụ sở Ủy ban nhân dân phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3480/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 08 thủ tục hành chính lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3479/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực lĩnh vực đầu tư bằng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 3476/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 - 2025 |

Quản lý nhà nước đối với quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn thi công xây dựng

Ngày 25/8/2014, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 19/2014/CT-UBND về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước đối với quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn thi công xây dựng trên địa bàn Thành phố, cụ thể như sau:

1. Sở Xây dựng

a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Thực hiện quản lý nhà nước các công trình dân dụng (ngoại trừ đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông), công trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và công trình nghĩa trang.

c) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình cấp III, cấp II: nhà chung cư, công trình công cộng, nhà máy sản xuất xi măng, nghĩa trang (ngoại trừ đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông) do Sở Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp phép xây dựng.

d) Xây dựng quy trình để thực hiện việc đăng tải thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

e) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng.

Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về tình hình an toàn lao động trong thi công xây dựng tại các công trình theo quy định của pháp luật lao động về Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.

Đối với các công trình có tầng hầm, Sở Xây dựng kiểm tra, có ý kiến đối với phương án thi công tầng hầm trong việc đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận. Trong trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng chỉ định đơn vị có năng lực phù hợp thực hiện thẩm tra phương án thi công tầng hầm công trình.

g) Tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố về Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

h) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác bảo trì công trình xây dựng các công trình được phân công quản lý.

i) Là đầu mối xem xét, đề cử công trình có chất lượng tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng và Giải thưởng công trình chất lượng cao theo quy định của Thông tư số 12/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

k) Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo Thanh tra Xây dựng tăng cường công tác kiểm tra và yêu cầu tạm dừng thi công, xử lý nghiêm các chủ đầu tư và các nhà thầu xây dựng vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn, quản lý chất lượng công trình.

2. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Phân công quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:

- Sở Giao thông vận tải: công trình giao thông kể cả công trình kè trên các tuyến sông có chức năng giao thông thủy, thoát nước được phân cấp quản lý; công trình hạ tầng kỹ thuật (ngoại trừ công trình nghĩa trang, công trình xử lý rác thải).

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (ngoại trừ kè trên các tuyến sông có chức năng giao thông thủy, thoát nước do Sở Giao thông vận tải quản lý).

- Sở Công Thương: công trình dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (ngoại trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng).

- Sở Tài nguyên và Môi trường: công trình xử lý chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn độc hại.

- Sở Thông tin và Truyền thông: công trình đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.

b) Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình:

- Sở Giao thông vận tải: công trình cầu, hầm, đường bộ cấp III, cấp II; đường sắt, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, kè (ngoại trừ kè do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý); công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước; thoát nước; chiếu sáng công cộng; công viên cây xanh; bãi đỗ xe ô tô, xe máy ngầm hoặc nổi; cống, cáp, hào và tuy nen kỹ thuật).

Riêng công trình cầu, hầm, đường bộ, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chỉ thẩm tra thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình cấp II.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè (ngoại trừ kè do Sở Giao thông vận tải quản lý), trạm bơm và công trình thủy lợi khác.

- Sở Công Thương: công trình cấp II, III không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất alumin và các công trình cấp II trở xuống không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: nhà máy lọc, hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp (ngoại trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư).

- Sở Tài nguyên và Môi trường: công trình xử lý chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn độc hại. Riêng công trình xử lý chất thải rắn đô thị thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chỉ thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình cấp II.

- Sở Thông tin và Truyền thông: công trình đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.

- Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình do mình kiểm tra công tác nghiệm thu.

c) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình chuyên ngành.

Cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm an toàn lao động trong thi công xây dựng cho Sở Xây dựng để đăng tải trên trang thông tin điện tử.

d) Gửi báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành cho Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.

e) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác bảo trì các công trình chuyên ngành được phân công quản lý.

g) Giới thiệu công trình chuyên ngành có chất lượng về Sở Xây dựng trước ngày 01 tháng 6 hàng năm để tổng hợp, giới thiệu tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng và Giải thưởng công trình chất lượng cao.

3. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

a) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối với các công trình do Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trực thuộc phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp phép xây dựng.

b) Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình: nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên hoặc nhà ở riêng lẻ có kết hợp văn phòng, thương mại - dịch vụ từ 07 tầng trở lên do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy phép xây dựng; các công trình khác đã được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ do Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

c) Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình trên địa bàn. Cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm an toàn lao động trong thi công xây dựng cho Sở Xây dựng để đăng tải trên trang thông tin điện tử.

d) Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cho Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.

e) Theo dõi, đề xuất và phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

4. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn:

a) Tiếp nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

b) Lập danh mục, theo dõi các công trình, dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường, xã, thị trấn. Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

c) Lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện.

5. Các ban quản lý khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao:

a) Thực hiện công tác quản lý về chất lượng các công trình xây dựng trong địa giới quản lý theo nội dung quy định tại Điểm b, c, d, i, k Khoản 1 Điều 45  Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối với những công trình do các ban phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng.

b) Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình đã được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ do các ban phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế -  kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng.

c) Có trách nhiệm phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình trong địa giới quản lý.

Cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm an toàn lao động trong thi công xây dựng cho Sở Xây dựng để đăng tải trên trang thông tin điện tử.

d) Báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng cho Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.

 

Lam Điền