Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 376/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Tổ chức Chương trình bình chọn 50 doanh nghiệp tiêu biểu có thương hiệu và sản phẩm chủ lực của Thành phố Hồ Chí Minh nhân kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025). | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 361/QĐ-UBND về ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của tổng công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan đại diện chủ sở hữu. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 340/QĐ-UBND về duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh 04 Phân khu A, B, C và D-E. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 334/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình Phát triển Khoa học và Công nghệ tại Khu Công nghệ cao giai đoạn 2025 - 2030 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 339/QĐ-UBND về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2024. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 10/2025/QĐ-UBND về bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 290/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 11/2025/QĐ-UBND về bãi bỏ toàn Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phân công, ủy quyền giải quyết một số thủ tục thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước và các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 12/2025/QĐ-UBND về ban hành đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 13/2025/QĐ-UBND về tổ chức quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND về bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố. |

Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ không chuyên trách Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể

Ngày 11/9/2014, Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết số 11/2014/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ không chuyên trách Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phường, xã, thị trấn, phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân và hỗ trợ kinh phí hoạt động ở khu phố, ấp, có nội dung như sau:

1. Hỗ trợ hàng tháng đối với cấp phó thứ hai của y ban Mặt trận T quc Việt Nam phường, xã, thị trấn (không được hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách và không kiêm nhiệm các chức danh khác) bằng 0,5 so với mức lương cơ sở.

2. Bồi dưỡng trách nhiệm đối với 07 chức danh cán bộ không chuyên trách của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thế chính trị - xã hội phường, xã, thị trấn, gồm: Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ Nữ, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội Người cao tuổi bằng mức 0,1 so với mức lương cơ sở.

3. Điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân và hỗ trợ kinh phí hoạt động ở khu phố, ấp:

3.1. Đối với cán bộ không chuyên trách ở khu phố - ấp:

+ Khoán quỹ phụ cấp hàng tháng đối với khu phố - ấp băng 5,0 mức lương cơ sở (bao gồm cả 3% mức đóng bảo hiếm y tế).

+ Khoán hồ trợ kinh phí hoạt động hàng tháng đôi với khu phố - ấp theo số tuyệt đối là 1.500.000 đồng/tháng.

3.2. Đối với cán bộ ở tổ dân phố - tổ nhân dân: Điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ tổ dân phố - tổ nhân dân từ 350.000 đồng lên hệ số 0,5 mức lương cơ sở (bao gồm cả 3% mức đóng bảo hiểm y tế).

4. Mức chi hỗ trợ thêm 500.000 đồng/tháng đối với ấp, hỗ trợ thêm 150.000 đồng/tháng đối với tổ nhân dân tại các xã xây dựng nông thôn mới vẫn được tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố.

5. Nguồn kinh phí thực hiện: Phần kinh phí tăng thêm trong Quý IV năm 2014 được cân đối chi từ nguồn dự phòng ngân sách thành phố năm 2014.

6. Thời gian áp dụng: Từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.

 

D&P