Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 330/QĐ-UBND về việc phê duyệt 04 quy trình nội bộ tái cấu trúc giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Y tế dự phòng trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 322/QĐ-UBND về việc thành lập Tổ Công tác và Tổ Giúp việc Tổ Công tác thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và hình ảnh của Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 320/QĐ-UBND về việc thành lập Hội đồng tư vấn việc xét chọn 50 sự kiện, hoạt động nổi bật của Thành phố Hồ Chí Minh (1975 - 2025) | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 315/QĐ-UBND về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 314/QĐ-HĐTĐGĐ về việc bổ sung nhân sự tham gia Tổ giúp việc của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 299/QĐ-UBND về duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư Ngã tư Tân Tạo - Tây Bắc Tỉnh lộ 10, phường Tân Tạo và phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 294/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu Ban giúp việc Ban Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 282/QĐ-UBND về việc công bố 06 danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực giám định y khoa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 281/QĐ-UBND về việc phê duyệt 01 quy trình nội bộ tái cấu trúc giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thủy lợi thuộc quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 278/QĐ-UBND về việc công bố 15 thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Quy hoạch - Kiến trúc. |

Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác hòa giải ở cơ sở

Ngày 10/11/2011, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:


* Các nội dung chi cho công tác hòa giải ở cơ sở:


1. Chi thù lao cho các Tổ hòa giải khi thực hiện hòa giải các vụ việc mâu thuẫn tranh chấp trong cộng đồng dân c¬ư đ¬ược quy định tại Điều 4 Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.


2. Chi hỗ trợ cho hòa giải viên dự hội nghị tập huấn nghiệp vụ, tập huấn kiến thức pháp luật.


3. Chi hỗ trợ hòa giải viên tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại tổ dân phố, ấp nhân dân.


4. Chi thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cá nhân và tập thể thực hiện tốt công tác hòa giải.


5. Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho hòa giải viên; chi in ấn các biểu mẫu, sổ sách báo cáo.


6. Chi sơ kết, tổng kết các hoạt động hòa giải.


* Chi thù lao hòa giải


1. Đối với các vụ việc hòa giải trong phạm vi được quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở mà hòa giải viên phải tổ chức hòa giải từ 1 đến 2 lần (hòa giải thành hoặc không thành) hoặc các tranh chấp có liên quan đến tài sản có giá trị dưới 1.000.000 đồng thì áp dụng mức chi là 100.000 đồng/vụ việc/tổ.


2. Đối với các vụ việc hòa giải trong phạm vi được quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở mà hòa giải viên phải tổ chức hòa giải từ 3 lần trở lên (hòa giải thành hoặc không thành) hoặc các tranh chấp có liên quan đến tài sản có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên thì áp dụng mức chi là 150.000 đồng/vụ việc/tổ.


* Chi hỗ trợ cho hòa giải viên dự hội nghị tập huấn nghiệp vụ, tập huấn kiến thức pháp luật


1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho hòa giải viên khi tham gia các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, tập huấn kiến thức pháp luật:


a) Hội nghị tổ chức tại các quận nội thành: tối đa 150.000 đồng/ngày/ người;


b) Hội nghị tổ chức tại các huyện: tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/ người;


c) Hội nghị do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): tối đa 60.000 đồng/ngày/người.


2. Chi nước uống: tối đa không quá 30.000 đồng/ngày (2 buổi)/người.


3. Chi mua, photo tài liệu phục vụ tập huấn: căn cứ thực tế phát sinh của hội nghị và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.


* Chi hỗ trợ hòa giải viên tham gia công tác phổ biến pháp luật tại tổ dân phố, ấp nhân dân


Hòa giải viên tham gia phổ biến pháp luật tại tổ dân phố, ấp nhân dân tùy theo nội dung và thời gian phổ biến được hưởng thù lao tối đa là 200.000 đồng/người/buổi.


* Chi thi đua, khen thưởng


1. Cá nhân được tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.


2. Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu chung.


3. Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm 1, 2.


4. Cá nhân được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được kèm theo tiền thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.


5. Tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được kèm theo tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm 4.

 

Lam Điền