Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 878/QĐ-UBND về tổ chức lại Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ thành Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố trực thuộc Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 877/QĐ-UBND về việc chấm dứt hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 866/QĐ-UBND về duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/5000 và tỷ lệ 1/2000) Khu A - Khu đô thị mới Nam Thành phố | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 864/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 863/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 04 thủ tục hành chính lĩnh vực Khu công nghiệp, Khu kinh tế thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 843/QĐ-UBND về công bố hiện trạng rừng Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 842/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 830/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2025 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 829/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 819/QĐ-UBND về việc công bố 01 danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Người có công thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. |

Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, mức thu phí đấu giá tài sản, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố

Ngày 21/9/2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, mức thu phí đấu giá tài sản, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:


* Mức thu phí đấu giá tài sản được tính như sau:


1. Đối với mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:


a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:

 

TT
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
1
    Từ 200 triệu đồng trở xuống
100.000
2
    Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng
200.000
3
    Từ trên 500 triệu đồng
500.000

 

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp nêu trên thì mức thu được áp dụng như sau:

 

TT
Diện tích đất
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
1
Từ 0,5 ha trở xuống
1.000.000
2
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
3.000.000
3
Từ trên 2 ha đến 5 ha
4.000.000
4
Từ trên 5 ha
5.000.000

 

2. Đối với mức thu phí tham gia đấu giá tài sản và phí đấu giá tài sản:


a) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:


TT
Giá khởi điểm của tài sản
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
1
Từ 20 triệu đồng trở xuống
50.000
2
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
100.000
3
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
150.000
4
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
200.000
5
Trên 500 triệu đồng
500.000

 

b) Mức thu phí đấu giá tài sản:


- Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, cụ thể như sau:

 

TT
Giá trị tài sản bán được
của một cuộc bán đấu giá
Mức thu
1
Dưới 50 triệu đồng
5% giá trị tài sản bán được
2
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu
3
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ
4
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ
5
Từ trên 20 tỷ đồng
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá

 

- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.


* Chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản:


1. Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản: Việc quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản quy định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.

 

 

2. Đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Việc quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính.


3. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được như sau: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được trích để lại toàn bộ trên số tiền phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được để đảm bảo hoạt động, trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí.

 

Lam Điền