Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2720/QĐ-UBND về điều chỉnh Phiếu đăng ký và Thang điểm bình chọn sản phẩm công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2716/QĐ-UBND về công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2715/QĐ-UBND về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét bổ nhiệm và chuyển ngạch thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2714/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Phong trào thi đua “Cả nước xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030” | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2709/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2024 của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích Quận Phú Nhuận | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2707/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2706/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 20 thủ tục hành chính lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2695/QĐ-UBND về việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban Tổ chức và các Tiểu ban giúp việc Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IV năm 2024. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2693/QĐ-UBND về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng cấp Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 2681/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của quận Tân Bình |

Đề án nông thôn mới xã Thạnh An, huyện Cần Giờ

Ngày 06/6/2013, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 2976/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Thạnh An, huyện Cần Giờ giai đoạn 2013 - 2015, cụ thể như sau:


1. Công tác quy hoạch


Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thạnh An theo Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.


2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn


a) Giao thông


* Đường giao thông trục xã, liên xã: Sửa chữa, mở rộng cục bộ đường trục chính trung tâm của xã trên cơ sở hiện trạng (chỉ mở rộng những nơi hẹp), kết cấu bê tông xi măng.


* Đường giao thông trục ấp, liên ấp:


- Nâng cấp, sửa chữa đường khu dân cư các ấp, kết cấu bê tông xi măng.


- Xây mới đoạn đường giao thông nối dài từ khu đất Đồn Biên phòng đến hết sân vận động cũ kết cấu bê tông xi măng.


- Nâng cấp, sửa chữa đường đê bao kết hợp đường dân sinh ấp Thiềng Liềng, kết cấu bê tông xi măng, quy mô giống như hiện trạng đoạn đã đầu tư.


- Xây mới cầu đò Thiềng Liềng và nâng cấp, mở rộng cầu đò trước Ủy ban nhân dân xã; nâng cấp cầu đá ngầm.


- Xây dựng mới hệ thống cống thoát nước khu dân cư ấp Thạnh Hòa, Thạnh Bình với kết nối đồng bộ hệ thống thoát nước dọc và ngang các đường, đảm bảo tiêu thoát nước trong khu vực dân cư.


b) Thủy lợi


Xây mới 2 cống và sửa chữa, duy tu 3 cống thủy lợi phục vụ đê bao đồng muối Thiềng Liềng.


c) Điện


Di dời cột điện nằm trên đường bê tông xi măng tại 2 ấp.


d) Trường học


- Trường Mầm non: Xây dựng mới trường đạt chuẩn (theo dự án được duyệt).


- Trường Tiểu học: Xây dựng mới trường đạt chuẩn (theo dự án được duyệt).


- Trường Trung học cơ sở: Xây dựng mới trường đạt chuẩn (theo dự án được duyệt).


- Nâng cấp và sữa chữa 1 phòng học mầm non và 5 phòng học tiểu học tại ấp Thiềng Liềng.


đ) Y tế


Nâng cấp, sửa chữa trạm y tế đạt chuẩn.


e) Cơ sở vật chất văn hóa


Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã:


- Nâng cấp, cải tạo khuôn viên đạt chuẩn Trung tâm văn hóa - thể thao xã.


- Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các công trình, bao gồm:


+ Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới Nhà văn hóa ấp gắn với văn phòng Ban nhân dân ấp Thạnh Bình (Diện tích 450 m2).


+ Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới Nhà văn hóa ấp gắn với văn phòng Ban nhân dân ấp Thiềng Liềng (Diện tích 726 m2).


- Nâng cấp, mở rộng trụ sở UBND xã.


g) Chợ nông thôn


Xây dựng mới 1 cửa hàng tiện ích xã (375 m2) tại ấp Thạnh Hòa. Hình thành nơi kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân; xây dựng và phát triển kinh doanh các mặt hàng đặc trưng của địa phương đồng thời có các hoạt động văn hóa khác, có mục đích quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống của xã và thu hút khách du lịch.


h) Bưu chính - viễn thông


Nâng cấp, cải tạo Bưu điện xã.


i) Nhà ở dân cư nông thôn


Đảm bảo 369 căn nhà đạt chuẩn quy định tại Điều 12 Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, cụ thể:


- Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đảm bảo vẻ mỹ quan khu dân cư nông thôn.


- Tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn, kết hợp với các chính sách cho vay để hộ dân sửa chữa, cải tạo và nâng cấp chỗ ở hiện có.


- Gắn kết nhà ở trong mối quan hệ với xây dựng môi trường nông thôn, việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở cần tạo diện mạo mỹ quan, văn minh, sạch đẹp cho nông thôn, do đó xây dựng nhà ở không chỉ bền chắc mà còn phải đẹp, có tính mỹ thuật trong quá trình thiết kế, thi công công trình


- Nâng cấp, chỉnh sửa nhà ở theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.


3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất


a) Phương hướng phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập người dân.


Phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập người dân:


- Hướng dẫn người dân sản xuất sản phẩm có lợi thế theo hướng thị trường và hàng hoá. Nhà nước hỗ trợ đầu tư theo phương châm "Mỗi xã có ít nhất 1 sản phẩm".


- Khuyến khích phát triển nông nghiệp hiệu quả kinh tế cao, tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường. Xã quy hoạch ổn định vùng đất sản xuất nông nghiệp để Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường, điện, cấp nước và xử lý chất thải…) phục vụ phát triển sản xuất.


- Tăng cường khuyến nông đối với nông dân qua các hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan, hội thảo…


- Đẩy mạnh phát triển các hình thức kinh doanh, sản xuất, dịch vụ thương mại góp phần giải quyết việc làm, giảm thời gian nông nhàn, tăng thu nhập cho người dân như phát triển các hình thức tiểu thủ công nghiệp, tạo thêm việc làm tại nhà, dạy nghề mới.


- Phát triển các ngành nghề nông thôn, thực hiện các chương trình dạy nghề cho người dân như sửa chữa máy ghe tàu, cơ khí, nấu ăn, may, đan....


- Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề:


+ Nuôi trồng thủy sản: chủ yếu là nuôi tôm, hàu, sò huyết, cá.


+ Đầu tư xây dựng các trang trại sinh thái kết hợp du lịch (V-A-D).


+ Duy trì tạo điều kiện cho các cơ sở hàn tiện, sửa chữa cơ khí (máy móc) phục vụ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.


+ Tạo điều kiện, hỗ trợ, duy trì các cơ sở sơ chế cá cơm, kết hạt cờm nhằm giải quyết lao động tại địa phương.


+ Khuyến khích, tạo điều kiện xây dựng cơ sở chế biến muối; làm mắm tôm, mắm cá cơm, cá dứa khô.


+ Nuôi heo rừng lai.


b) Giảm nghèo và an sinh xã hội


- Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cần Giờ phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí 12 triệu đồng/người/năm) xuống còn dưới 2%, đối với Thạnh An.


- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội:


+ Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; hỗ trợ người lao động, giới thiệu việc làm; khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi; chính sách cho người có công…


+ Tăng cường thực hiện chức năng giám sát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và các đối tượng chính sách.


c) Tỷ lệ lao động có việc làm


- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã liên kết chặt chẽ với Trung tâm dạy nghề huyện, các trường lân cận và các doanh nghiệp nhằm định hướng đào tạo công nhân kỹ thuật góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.


- Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, kỹ năng khuyến nông cho cán bộ khuyến nông cơ sở, nông dân giỏi.


- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu... với nông dân, hộ sản xuất trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống mới, công nghệ sau thu hoạch.


- Đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ kế toán cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp của xã, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất, doanh nghiệp.


d) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn


- Duy trì và củng cố phát triển Hợp tác xã muối thiềng liềng.


- Thành lập 1 hợp tác xã du lịch, vận chuyển hành khách; 1 hợp tác xã nghề muối; 1 tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản; 1 tổ hợp tác đánh bắt thủy sản.


- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, ngành nghề nông thôn tại xã; nâng cao đóng góp của kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế tại xã thực hiện xoá đói giảm nghèo một cách bền vững, tạo thêm việc làm mới và bảo vệ môi trường theo hướng:


+ Hạ giá thành và nâng cao chất lượng các dịch vụ của các tổ hợp tác cung cấp cho tổ viên.


+ Mở rộng loại hình dịch vụ mà tổ viên và cộng đồng có nhu cầu. Phấn đấu xây dựng và phát triển các loại hình kinh tế tập thể cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động kinh tế, phục vụ đời sống tổ viên.


- Nâng cao vị trí, vai trò của kinh tế tập thể trong đời sống cộng đồng nông thôn qua việc góp phần vào đầu tư hạ tầng nông thôn, y tế, giáo dục, thể thao…


- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn xã, đa dạng hóa các họat động thương mại theo các hình thức hợp tác, liên kết.


4. Giáo dục, y tế, văn hoá xã hội và môi trường


a) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn


- Tăng cường công tác huy động học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông theo 2 hệ (phổ thông, bổ túc) đạt 94%.


- Đầu tư nâng cấp Trung tâm học tập cộng đồng xã - phối hợp với các Trung tâm dạy nghề đào tạo nguồn lao động có tay nghề.


- Làm tốt công tác điều tra lao động có tay nghề ở nông thôn bao gồm:


+ Số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động đã được tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài hạn (chính quy và không chính quy), được cấp các loại chứng chỉ, văn bằng như: chứng chỉ học nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học.


- Làm tốt công tác huy động học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học phổ thông trung học.


b) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn


- Công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng; công tác dân số gia đình và trẻ em luôn được quan tâm chú trọng. Thực hiện tốt công tác khám, điều trị và phòng chống các dịch bệnh.


- Kết hợp Trung tâm Y tế dự phòng huyện tổ chức tiêm ngừa vaccin, uống vitamin A cho trẻ và khám phụ khoa cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đạt kế hoạch giao.


- Tổ chức truyền thông lồng ghép, tuyên truyền vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện pháp tránh thai.


- Nâng cấp, sửa chữa Trạm Y tế xã đạt chuẩn.


c) Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn


- Bổ sung các quy ước về nếp sống văn hoá. Xây dựng chuẩn gia đình văn hóa, các ấp văn hóa, tổ dân phố văn hóa theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ Văn hóa thể thao về quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng Văn Hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.


- Xã hội hóa Trung tâm văn hóa - thể dục thể thao, tụ điểm văn hóa tại các ấp trên cơ sở chọn lọc những loại hình phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ phục vụ cộng đồng, thông tin địa phương.


- Tổ chức tốt các lễ hội dân gian, văn hóa - lịch sử truyền thống và các ngày lễ, hội văn hóa trên địa bàn xã. Xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao, trào văn nghệ quần chúng, đờn ca tài tử, hát với nhau ở xã, ấp. Thông qua hoạt động trên nhằm giảm thiểu các tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan trong cộng đồng dân cư.


- Xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở ở xã. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, xã văn hóa.


- Xây dựng quy ước ấp (hương ước) về nếp sống văn hoá nông thôn: (tập trung vào việc cưới, việc tang, chống mê tín dị đoan và tệ nạn xã hội); giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.


- Xây dựng và nhân rộng mô hình người nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, thành đạt.


- Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ, hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, làm cho phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn ấp.


- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12 tháng 8 năm 1998 của Bộ Chính trị và quy chế thực hiện văn minh trong tiệc cưới, lễ tang và lễ hội. Thực hiện tốt chính sách về người nghèo,…


- Các chỉ tiêu phấn đấu về đời sống văn hoá:


+ Số ấp đạt tiêu chuẩn “Ấp văn hoá”: 3/3 (100%).


+ Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật: trên 80%.


+ Gia đình văn hóa, gương người tốt việc tốt năm 2012 tiếp tục giữ vững và vượt theo chỉ tiêu hàng năm, ấp có trên 90% số hộ đạt gia đình văn hóa, hàng năm có từ 10 - 15 gương người tốt, việc tốt được biểu dương ở ấp.


+ Xây dựng các chỉ tiêu về hoạt động văn hóa, thể thao đối với xã, hàng năm có 80% số cơ quan, đơn vị tại địa bàn đạt tiêu chuẩn công sở văn minh trong sạch đẹp, 85% số dân thực hiện nếp sống văn minh trong tiệc cưới, việc tang, lễ hội, 20% số dân tham gia hoạt động văn nghệ, 20% số dân tham gia hoạt động thể dục thể thao thường xuyên.


d) Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn


+ Trồng cây xanh các tuyến đường, trường học, cơ quan, y tế…


+ Mở rộng, nâng cao trình nghĩa trang; vận động nhân dân chôn cất đúng nơi quy định.


+ Xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước thải, nơi đổ rác chung cho cộng đồng; nâng cấp, sửa chữa hệ thống cấp nước sinh hoạt, vận động nhân dân và các hội viên các đoàn thể triển khai thực hiện phân loại và đăng ký bỏ rác đúng nơi quy định, chôn lấp rác tại nhà theo các biện pháp của ngành y tế và môi trường hướng dẫn...


+ Mỗi ấp có 1 tổ chức thu gom, xử lý rác thải tại khu tập trung.


5. Hệ thống chính trị


a) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn


* Nội dung 1:


- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.


- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.


- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.


* Nội dung 2: Thực hiện các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ xã.


* Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Rà soát, xác định rõ vai trò của mỗi tổ chức trong xây dựng nông thôn mới; đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ cơ sở, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, từng bước xây dựng nền hành chính văn minh, xây dựng đội ngũ cán bộ địa phương có đủ kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức để vận hành tốt nhiệm vụ.


b) An ninh chính trị và trật tự xã hội nông thôn


* Nội dung 1: Thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng và ban hành nội quy, quy ước cộng đồng dân cư về trật tự, an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại cơ sở. Các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới.


* Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, ấp, tổ hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới:


- Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở; vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo.


- Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết kịp thời, dứt điểm đúng quy định của pháp luật, không để tình trạng khiếu kiện phức tạp đông người xảy ra.


- Xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cho lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và tự nguyện đảm bảo an ninh trật tự, đặc biệt là lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, dự bị động viên… để thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.

 

Nguyên Ngân