Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 783/QĐ-UBND về việc công bố 03 danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chính sách thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Tư lệnh Thành phố. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 782/QĐ-UBND về việc chuyển giao các cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố sang Công an các tỉnh, thành phố quản lý. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 781/QĐ-UBND về việc chuyển giao chức năng quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, các cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 780/QĐ-UBND về việc chuyển giao chức năng quản lý nhà nước về sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ từ Sở Giao thông vận tải sang Công an Thành phố quản lý. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 779/QĐ-UBND về việc chuyển giao chức năng quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin mạng từ Sở Thông tin và Truyền thông sang Công an Thành phố quản lý. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 761/QĐ-UBND về việc công bố 02 danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Giáo dục trung học thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 722/QĐ-UBND về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Cờ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ V, nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2024. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 715/QĐ-UBND về phê duyệt Kết quả khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và địa phương (DDCI) Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 701/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch thực hiện việc đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 699/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án Xây dựng cầu đường Bình Tiên |

Quy trình hướng dẫn ngân sách địa phương hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 28/09/2018, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 4271/QĐ-UBND về quy trình hướng dẫn ngân sách địa phương hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

1. Đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ:

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được ngân sách địa phương hỗ trợ mức đóng, cụ thể:

- Hộ nghèo nhóm 1, nhóm 2: Ngân sách hỗ trợ 30% của 22% mức thu nhập hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Hộ nghèo nhóm 3a và hộ cận nghèo: Ngân sách hỗ trợ 25% của 22% mức thu nhập hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Hộ nghèo nhóm 3b: Ngân sách hỗ trợ 10% của 22% mức thu nhập hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Các đối tượng khác: Ngân sách hỗ trợ 10% của 22% mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thời gian hỗ trợ:

2.1. Tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).

2.2. Riêng người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo vượt chuẩn cận nghèo (sau đây gọi tắt là hộ vượt chuẩn), được hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo, thời gian hỗ trợ là 12 tháng kể từ ngày địa phương xác nhận hộ vượt chuẩn (thông qua kết quả kiểm tra hiệu quả giảm nghèo hàng năm). Sau 12 tháng, người tham gia được hỗ trợ như các đối tượng khác, thời gian hỗ trợ được tính tiếp theo thời gian đã được hỗ trợ diện hộ vượt chuẩn và tổng thời gian hỗ trợ không quá 10 năm (120 tháng).

2.3. Chính sách này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

3. Phương thức hỗ trợ:

3.1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội.

3.2. Định kỳ hàng quý, Bảo hiểm xã hội huyện tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo Bảng Tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, ngân sách nhà nước hỗ trợ (Mẫu D06-TS) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện (sau đây gọi chung là Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện) để chuyển kinh phí hỗ trợ vào Quỹ bảo hiểm xã hội.

3.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và hồ sơ do Bảo hiểm xã hội huyện chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào Quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó.

Trần Phát